Xin chào các bạn, để tiếp tục chuỗi bài về giải phẫu học, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về đặc điểm giải phẫu của xương vai.
Mô tả các chi tiết giải phẫu trên xương vai
Xương vai là một xương của chi trên có dạng hình tam giác, nằm ở phía sau của lồng ngực và áp sát vào lồng ngực nối giữa xương cánh tay và xương đòn. Xương vai cung cấp chỗ bám cho các cơ xung quanh, giúp cơ thể thực hiện các động tác ở chi trên vùng vai và vùng lưng.

Đầu tiên chúng ta sẽ học cách định hướng xương vai trong không gian, đầu tiên chúng ta đặt gai vai ra sau và góc có diện khớp hình xoang lên trên và ra ngoài. Như vậy góc có diện khớp hình xoang sẽ hướng lên trên và ra ngoài.
Xương vai gồm có: 2 mặt, 3 bờ và 3 góc
Mô tả các mặt:
- Mặt sườn ở phía trước hay còn gọi là mặt trước sẽ lõm và có hố nằm ở dưới vai. Trong hố dưới vai có nhiều gờ xương chạy chếch theo hình lan quạt để giúp cho cơ dưới vai bám vào hố dưới vai chắc hơn.
- Mặt lưng ở phía sau còn gọi là mặt sau sẽ có gai vai chạy chếch lên trên và ra ngoài. Phần ngoài của gai vai sẽ dẹt tạo thành mỏm cùng vai, khớp với diện khớp mỏm cùng của xương đòn. Gai vai chia mặt lưng của xương vai thành 2 hố, trên gai và dưới gai. Các bạn chú ý phân biệt: đối với mặt sườn chúng ta sẽ có hố dưới vai nhưng ở mặt lưng chúng ta sẽ có hố trên vai và hố dưới gai.
Mô tả các bờ của xương vai:
- Bờ trên: phần trong mỏng, phần ngoài sẽ dày hơn ngăn cách với nhau bởi khuyết vai. Phía ngoài của bờ trên sẽ có mỏm quạ chạy nhô chếch lên trên gặp góc chạy ra trước và ra ngoài.
- Bờ ngoài có phần dưới mỏng, càng lên trên càng dày hơn tạo thành một cột trụ để nâng đỡ mặt khớp ở góc ngoài. Phần dưới bờ ngoài sẽ mỏng, càng lên trên sẽ dàng dày hơn.
- Bờ trong tương đối mỏng và sắc.
Mô tả các góc của xương vai:
- Góc trên hơi vuông
- Góc dưới hơi tròn
- Góc ngoài có một diện khớp hình xoang gọi là ổ chảo dính vào thân xương bởi một chỗ thắt gọi là cổ xương vai. Phía trên ổ chảo sẽ có một của gọi là củ trên ổ chảo. Phía dưới có một củ nhỏ gọi là củ dưới ổ chảo.
Đặc điểm của xương vai
Cơ thể con người có 2 xương vai, bên trái và bên phải, có hình dáng và chức năng tương tự nhau đều là xương dẹt, có hình tam giác, gồm 2 mặt, 3 bờ, 3 góc.
- Mặt trước của xương vai có hố dưới vai
- Mặt sau của xương vai có một gai vai, từ trong bờ trong vai đi ra ngoài khớp với xương đòn. Trên gai vai có hố chân vai
- Dưới gai vai có hố dưới vai
- Bờ ngoài hay còn gọi là bờ nách
- Bờ trong còn gọi là bờ sóng
- Bờ trên còn gọi là bờ cổ
- Ở bờ trên của chúng ta có phần mỏm quạ và khuyết quạ
- 3 góc của xương vai gồm góc trên, góc dưới và góc ngoài.
- Ở góc ngoài của xương vai có một diện khớp tiếp giáp với chỏm của xương cánh tay, còn được gọi là ổ chảo. Xung quanh nó có rất nhiều dây chằng bám vào
Khớp vai
Khớp vai là một khớp nằm giữa phần chỏm của xương cánh tay và ổ chảo xương vai. Đây là khớp có liên hệ mật thiết đối với xương vai, nó đóng vai trò quyết định tới các hoạt động ở vùng vai, cánh tay trong các hoạt động hàng ngày.
Phần diện khớp
+ Bao gồm 1/3 lồi cầu ở xương cánh tay có phần sụn bọc che phủ ở phần xương
+ Ổ chảo tại xương vai: Đây là một hõm khá nông, có hình lòng chảo, diện tích nhỏ hơn so với đầu của xương cánh tay
+ Sụn viền: Đây là một vành sụn có thể bám vào xung quanh ổ chảo sẽ giúp tăng cường diện tiếp xúc nằm ở giữa chỏm của xương cánh tay và phần ổ chảo
Các phương tiện nối khớp
– Bao khớp: là phần bám xung quanh ổ chảo với đầu xương của cánh tay. Tại phần đầu xương của cánh tay, có vị trí chính xác nằm cách sụn khớp khoảng 1cm.
– Phần dây chằng: bao gồm 2 dây chằng chính được chằng qua vùng cánh tay với dây chằng nằm ở vị trí ổ chảo cánh tay.
– Phần dây chằng qua vùng cánh tay: đây là phần dây chằng khỏe nhất của các khớp, đặc điểm của nó là bám từ phần mỏm quạ cho tới củ lớn và củ bé nằm ở vị trí đầu tiên trên xương cánh tay.
- Phần dây chằng ổ chảo ở vùng cánh tay: gồm có 3 dây chằng
- Phần dây chằng trên kéo dài từ vùng vành nằm trên ổ chảo cho đến đầu nền tại vị trí mấu động nhỏ
- Phần dây chằng dưới: nằm tại vị trí từ vành trên ở ổ chảo đến đầu mấu động nhỏ