Thuốc Azicine 250 mg có thành phần hoạt chất Azithromycin, đây là loại thuốc kháng sinh. Azicine 250 mg có tác dụng điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở các đường hô hấp như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm phổi. Để biết rõ hơn Azicine 250 mg là thuốc gì, công dụng cũng như cách dùng thuốc như thế nào chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài viết sau.
Azicine 250mg là thuốc gì?
Thành phần trong thuốc: Azithromycin.
Nhóm dược lí: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn.
Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 6 viên bao phim.
Khả năng hấp thụ: Bằng đường uống.
Tác dụng của thuốc azicine 250mg
- Những trường hợp được chỉ định sử dụng azicine 250mg
- Đường hô hấp trên: tai, mũi, họng như viêm xoang, viêm amidan, viêm tai giữa,…
- Đường hô hấp dưới: viêm phổi, viêm phế quản cấp.
- Da và mô mềm: nhọt, bệnh mủ da, chốc lở do Staphylococcus aureus.
- Bệnh lây truyền qua đường sinh dục: viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung, nhiễm trùng đường tiểu và vùng chậu không do lậu cầu.
- Những trường hợp chống chỉ định sử dụng thuốc azicine 250mg
- Những bệnh nhân quá mẫn cảm với những kháng sinh nhóm macrolid.
- Hướng dẫn cách sử dụng thuốc azicine 250mg
- Nên uống azathromycin ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn vì thuốc có thể gắn với thức ăn và không được hấp thu.
- Đối với hầu hết các nhiễm trùng, azithromycin nói chung được xem là không tương tác với hầu hết các thuốc khác.
- Các chuyên gia khuyến cáo không nên dùng azithromycin cùng lúc với các thuốc chống acid gốc nhôm hoặc magiê, như Mylanta hoặc Maalox vì thuốc chống aicd sẽ gắn với azithromycin và ngăn không cho thuốc hấp thu.
Nhóm thuốc và cơ chế của thuốc azicine 250mg
Azithromycin là một kháng sinh macrolid bán tổng hợp có quan hệ về mặt hóa học với erythromycin và clarithromycin (BIACIN).
Thuốc có hiệu quả chống nhiều loại vi khuẩn như Hemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Staphylococcus aureus, Mycobacterium avium và nhiều vi khuẩn khác.
Đặc biệt thuốc tồn tại trong cơ thể khá lâu, cho phép dùng liều 1lần/ngày và rút ngắn liệu trình điều trị đối với phần lớn các nhiễm trùng.
Cũng tương tự như những loại khác sinh khác, thì thuốc azicine 250mg có khả năng ngăn vi khuẩn phát triển bằng cách cản trở khả năng tổng hợp protein của vi khuẩn.
Do cơ chế tổng hợp protein ở vi khuẩn khác với ở người, kháng sinh nhóm macrolid không ảnh hưởng đến khả năng tổng hợp protein.
Chỉ định:
– Azithromycin được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản, viêm phổi, nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm xoang, viêm họng và viêm amidan. Azithromycin chỉ nên dùng cho những người bệnh dị ứng với penicilin vì nguy cơ kháng thuốc.
– Trong những bệnh lây nhiễm qua đường tình dục ở cả nam và nữ, Azithromycin được chỉ định trong:
+ Nhiễm khuẩn đường sinh dục không biến chứng do Chlamydia trachomatis
+ Nhiễm khuẩn đường sinh dục không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae không đa kháng (sau khi loại trừ nhiễm đồng thời Treponema pallidum).
+ Dự phòng nhiễm Mycobacterium avium – intracellulare (MAC) ở bệnh nhân nhiễm HIV dùng đơn độc hay phối hợp với rifabutin.
– Azithromycin được chỉ định trong viêm kết mạc do Chlamydia trachomatis (bệnh mắt hột).
Liều lượng – Cách dùng
Viêm họng và viêm amidan do Streptococcus pyogens.
Liều đơn 500 mg uống vào ngày đầu tiên, sau đó 250 mg x 1 lần/ngày vào ngày thứ hai đến ngày thứ năm. Liều tổng cộng là 1,5 g.
Viêm xoang cấp gây bởi H.influenzae, M.catarrhalis hoặc S. pneumoniae.
500 mg x 1 lần/ngày, uống trong 3 ngày.
Bội nhiễm cấp trong bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) do H.influenzae, M.catarrhalis hoặc S.pneumoniae.
Liều đơn 500 mg uống vào ngày đầu tiên, sau đó 250 mg x 1 lần/ngày vào ngày thứ hai đến ngày thứ năm. Liều tổng cộng là 1,5 g.
Viêm phổi mắc phải cộng đồng từ nhẹ đến vừa gây bởi các chủng nhạy cảm S.pneumoniae, H.influenzae, Mycoplasma pneumoniae hoặc Chlamydophila pneumoniae.
Liều đơn 500 mg uống vào ngày đầu tiên, sau đó 250 mg x 1 lần/ngày vào ngày thứ hai đến ngày thứ năm. Liều tổng cộng là 1,5 g.
Các nhiễm trùng da và nhiễm trùng cấu trúc da không biến chứng gây bởi các vi khuẩn nhạy cảm Staphylococcus aureus, S.pyrogens hoặc S.agalactiae.
Liều đơn 500 mg uống vào ngày đầu tiên, sau đó 250 mg x 1 lần/ngày vào ngày thứ hai đến ngày thứ năm. Liều tổng cộng là 1,5 g.
Hạ cam (loét sinh dục gây bởi Haemophilus ducreyi).
Liều duy nhất 1g.
Viêm đường tiểu và viêm cổ tử cung gây bởi Nesseria gonorrhoeae hoặc Chlamydia trachomatis.
Liều duy nhất 1g.
Nhiễm trùng MAC (Mycobacterium avium) ở bệnh nhân nhiễm HIV.
Phòng ngừa tiên phát: 1,2 g x 1 lần/tuần. Có thể dùng đơn trị hoặc kết hợp với rifabutin 300 mg/ngày.
Điều trị nhiễm trùng MAC lan tỏa: 600 mg x 1 lần/ngày kết hợp với ethambutol 15 mg/kg/ngày.
Phòng ngừa tái phát nhiễm trùng MAC lan tỏa: 500 mg x 1 lần/ngày kết hợp với ethambutol 15 mg/kg/ngày kèm hoặc không kèm rifabutin 300 mg x 1 lần/ngày.
Nhiễm trùng MAC (Mycobacterium avium) ở bệnh nhân âm tính với HIV (nhiễm trùng phổi):
250 mg/ngày hoặc 500 mg x 3 lần/tuần kết hợp với rifabutin 300 mg/ngày hay rifambin 600 mg/ngày và ethambutol 25 mg/kg/ngày trong 2 tháng, sau đó 15 mg/kg/ngày.
Các bài viết của thoatvidiadem.net chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị